TÒA ÁN CÓ QUYỀN TUYÊN HỢP ĐỒNG VÔ HIỆU KHI ĐƯƠNG SỰ KHÔNG YÊU CẦU KHÔNG?

1. Thế nào là hợp đồng vô hiệu?

Hợp đồng vô hiệu là hợp đồng được xác lập nhưng không đáp ứng đầy đủ các điều kiện có hiệu lực theo quy định của pháp luật dân sự. Trong trường hợp đó, hợp đồng sẽ không có giá trị pháp lý. Hậu quả là các bên phải khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận và bồi thường thiệt hại (nếu có).

2. Hợp đồng có thể bị tuyên vô hiệu khi nào?

Theo quy định tại Điều 407 Bộ Luật dân sự 2015, hợp đồng có thể bị vô hiệu trong các trường hợp sau đây:

  • Vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội (Điều 123 BLDS);
  • Do giả tạo (Điều 124 BLDS);
  • Do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện (Điều 125 BLDS);
  • Bị nhầm lẫn (Điều 126 BLDS);
  • Bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép (Điều 127 BLDS);
  • Người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình (Điều 128 BLDS);
  • Do không tuân thủ quy định về hình thức (Điều 129 BLDS).

Như vậy, một hợp đồng có thể vô hiệu nếu không tuân thủ các điều kiện do luật quy định và khi đó sẽ không làm phát sinh bất kỳ quyền và nghĩa vụ nào đối với các bên tham gia. Hậu quả là các bên phải khôi phục lại tình trạng ban đầu và bồi thường thiệt hại nếu việc giao kết gây ra tổn thất.

3. Tòa án có quyền tuyên hợp đồng vô hiệu khi không có yêu cầu?

Tại Khoản 1 Điều 5 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 có quy định:

“Đương sự có quyền quyết định việc khởi kiện, yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự. Tòa án chỉ thụ lý giải quyết vụ việc dân sự khi có đơn khởi kiện, đơn yêu cầu của đương sự và chỉ giải quyết trong phạm vi đơn khởi kiện, đơn yêu cầu đó”.

Theo quy định, có thể hiểu Tòa án chỉ giải quyết trong phạm vi yêu cầu của đương sự, nên thông thường hợp đồng chỉ bị tuyên vô hiệu khi có bên yêu cầu. Tuy nhiên, vẫn có một số trường hợp đặc biệt:

 Ví dụ: Trong vụ án tranh chấp hợp đồng tín dụng có liên quan đến hợp đồng thế chấp tài sản, xét thấy hợp đồng thế chấp vi phạm điều kiện có hiệu lực, nên Tòa án có quyền tuyên hợp đồng vô hiệu, kể cả khi không có yêu cầu của đương sự.

Như vậy, nguyên tắc chung là Tòa án không tự ý tuyên hợp đồng vô hiệu khi đương sự không yêu cầu. Nhưng nếu hiệu lực của hợp đồng ảnh hưởng trực tiếp đến việc giải quyết vụ án, Tòa án vẫn có thể tuyên hợp đồng vô hiệu để bảo đảm đúng pháp luật và lợi ích chung.

4. Kết luận

Thông thường, Tòa án không tự mình tuyên hợp đồng vô hiệu nếu các bên không có yêu cầu, vì phải tuân thủ nguyên tắc “chỉ giải quyết trong phạm vi yêu cầu của đương sự” theo Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

Tuy nhiên, trong một số trường hợp đặc biệt, khi hiệu lực của hợp đồng là yếu tố bắt buộc để giải quyết vụ án, Tòa án có quyền tuyên vô hiệu, dù không có yêu cầu.

  • Chia sẻ qua viber bài: TÒA ÁN CÓ QUYỀN TUYÊN HỢP ĐỒNG VÔ HIỆU KHI ĐƯƠNG SỰ KHÔNG YÊU CẦU KHÔNG?
  • Chia sẻ qua reddit bài:TÒA ÁN CÓ QUYỀN TUYÊN HỢP ĐỒNG VÔ HIỆU KHI ĐƯƠNG SỰ KHÔNG YÊU CẦU KHÔNG?

Tags:

 

danh mục tin tức

Loading...

tin tức liên quan