Trong hoạt động thương mại, hợp đồng đóng vai trò là công cụ pháp lý quan trọng, ghi nhận sự thỏa thuận về quyền và nghĩa vụ giữa các bên. Việc hiểu đúng hình thức, điều kiện có hiệu lực, nguyên tắc thực hiện cũng như các tranh chấp phổ biến giúp hạn chế rủi ro và bảo vệ quyền lợi hợp pháp.
1. Hình thức và điều kiện có hiệu lực của hợp đồng thương mại
1.1 Hình thức hợp đồng
a. Văn bản giấy: Truyền thống, có chữ ký các bên; đảm bảo chứng cứ pháp lý chắc chắn.
b. Hợp đồng miệng: Chỉ áp dụng cho giao dịch nhỏ, thanh toán ngay; hạn chế lớn nhất là khó chứng minh khi tranh chấp.
c. Hợp đồng điện tử: Hợp pháp theo Luật Giao dịch điện tử; giá trị tương đương hợp đồng giấy nếu có chữ ký số và bảo mật dữ liệu.
Cơ sở pháp lý: Điều 24 Luật Thương mại 2005
1.2 Điều kiện có hiệu lực
a. Chủ thể hợp đồng: Có năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự (Điều 6 Luật Thương mại 2005).
b. Nội dung hợp đồng: Xác định rõ đối tượng, quyền và nghĩa vụ; không vi phạm điều cấm, không trái đạo đức xã hội.
c. Ý chí tự nguyện: Không bị lừa dối, ép buộc, đe dọa.
d. Hình thức theo luật định: Một số hợp đồng phải lập bằng văn bản/có xác thực điện tử.
Cơ sở pháp lý: Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015
2. Nguyên tắc giao kết và thực hiện hợp đồng
2.1 Nguyên tắc giao kết
a. Tự do thỏa thuận: Các bên tự do đề xuất, thương lượng trong khuôn khổ pháp luật.
b. Bình đẳng và hợp tác: Quyền – nghĩa vụ ngang nhau, không bên nào áp đặt.
c. Thiện chí và trung thực: Cung cấp thông tin chính xác, không gian dối.
Cơ sở pháp lý: Điều 10, Điều 11 Luật Thương mại 2005
2.2 Nguyên tắc thực hiện
a. Đúng, đủ và kịp thời: Giao hàng đúng chất lượng, thanh toán đúng hạn.
b. Hòa giải, thương lượng: Ưu tiên giải quyết tranh chấp trong hòa bình.
c. Bảo mật thông tin: Không tiết lộ bí mật kinh doanh.
Cơ sở pháp lý: Điều 34, 35, 36 Luật Thương mại 2005
3. Các tranh chấp phổ biến và hướng xử lý
Loại vi phạm | Biểu hiện / Nguyên nhân | Biện pháp xử lý | Trách nhiệm / Hậu quả pháp lý | Cơ sở pháp lý |
3.1 Vi phạm nghĩa vụ giao hàng | - Giao sai chủng loại, số lượng, chất lượng - Giao chậm tiến độ - Giao sai địa điểm | - Yêu cầu giao bổ sung, thay thế - Giảm giá - Yêu cầu bồi thường thiệt hại - Chấm dứt hợp đồng nếu vi phạm nghiêm trọng | - Bên vi phạm phải bồi thường - Có thể bị chấm dứt hợp đồng | Điều 39, 40 Luật Thương mại 2005 |
3.2 Chậm thanh toán | - Khó khăn tài chính - Tranh chấp giá cả, chất lượng - Rủi ro ngân hàng | - Buộc trả lãi phạt theo hợp đồng hoặc pháp luật - Tạm ngừng cung cấp hàng/dịch vụ - Gửi thư yêu cầu - Khởi kiện/trọng tài | - Bên vi phạm phải trả lãi phạt - Có thể bị ngừng cung cấp dịch vụ, kiện | Điều 306 Luật Thương mại 2005 |
3.3 Vi phạm bảo mật | - Tiết lộ bí mật kinh doanh, công nghệ - Sử dụng trái phép thông tin, tài sản trí tuệ | - Yêu cầu chấm dứt hành vi - Khởi kiện | - Phải bồi thường | - Điểm c Khoản 3 Điều 6 Luật SHTT 2005, Khoản 4 Điều 289 Luật Thương mại 2005 |
3.4 Đơn phương chấm dứt hợp đồng | - Có điều khoản cho phép trong hợp đồng - Bên kia vi phạm nghiêm trọng | - Thông báo đúng thời hạn - Bồi thường nếu trái luật - Hủy bỏ hợp đồng | - Trả lại tài sản đã nhận - Thanh toán nghĩa vụ phát sinh | - Điều 428 Bộ luật Dân sự 2015 - Điều 312 Luật Thương mại 2005 |
4. Kết luận
Hợp đồng thương mại là nền tảng pháp lý quan trọng cho mọi giao dịch. Để giảm thiểu rủi ro, các bên cần tuân thủ đúng hình thức, nguyên tắc giao kết – thực hiện và dự liệu các tranh chấp phổ biến ngay trong hợp đồng.